Sóc Trăng có 135 doanh nghiệp thực hiện bữa ăn ca cho người lao động
Theo đó, 135 doanh nghiệp hỗ trợ bữa ăn cho người lao động từ 18.000 đồng/suất trở lên với nhiều hình thức khác nhau (nấu ăn tại doanh nghiệp, thuê nhà cung cấp bữa ăn ca, phát tiền, hỗ trợ bữa ăn ca qua kỳ lương…).
Theo bà Thái Lệ Quân - Chủ tịch CĐCS Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tuntex Sóc Trăng - mỗi suất ăn ca hằng ngày của NLĐ tại công ty là 22.000 đồng. Công ty có thêm 2 suất ăn tăng cường/tháng, trị giá là 32.000 đồng/suất (trong đó có một suất ăn do đơn vị cung cấp thức ăn hỗ trợ). Đối với bữa ăn này thì khẩu phần ăn có thêm cánh gà, sữa tươi, trái cây.
Sóc Trăng hiện có 135 doanh nghiệp hỗ trợ bữa ăn ca cho người lao động
Ông Phan Tấn Phong - Chủ tịch Công đoàn Các khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng - cho biết, hiện nay có 30 CĐCS trực thuộc phối hợp với doanh nghiệp thực hiện bữa ăn ca cho NLĐ, mỗi suất ăn có giá trị từ 18.000 - 25.000 đồng/người/ngày. Ngoài ra, vào những ngày lễ, Tết, ngày thành lập Công đoàn Việt Nam, Tháng Công nhân thì khẩu phần ăn của công nhân trong từng doanh nghiệp cũng được nâng cao chất lượng.
Trong các dịp lễ, Tết, ngày kỷ niệm thành lập Công đoàn Việt Nam, lãnh đạo LĐLĐ tỉnh đã chủ động đến một số công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nắm tình hình, giám sát thực hiện chất lượng bữa ăn ca cho NLĐ để đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Lãnh đạo LĐLĐ tỉnh Sóc Trăng thăm hỏi, ghi nhận về suất ăn ca của người lao động
Ngoài ra phối hợp với Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh phối hợp với các địa phương, cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động doanh nghiệp, đơn vị cung cấp thức ăn chú trọng chất lượng bữa ăn cho người lao động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống ngộ độc thực phẩm tại bữa ăn tập thể cho người lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra bếp ăn tập thể nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.
PHƯƠNG ANH
Các tin liên quan | Ngày đăng |
---|---|
Chăm lo thiết thực cho người lao động | 11/06/2024 |
Công đoàn cơ sở phối hợp với Chi đoàn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi 1-6 | 04/06/2024 |
Các công đoàn cơ sở sẽ được giảm 5% giá tour dịch vụ du lịch | 03/06/2024 |
Lễ ra mắt công đoàn cơ sở Công ty TNHH MTV xe máy Hoà Đức | 30/05/2024 |
Trao 130 phần quà cho đoàn viên, người lao động ở huyện Mỹ Tú | 30/05/2024 |
Cụm thi đua số 2 hỗ trợ 9 Mái ấm Công đoàn
Ngày 10.7, Cụm thi đua số 2 - LĐLĐ tỉnh Sóc Trăng tổ chức hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm 2024 và ký kết giao ước thi đua.
Cụm thi đua số 2 - LĐLĐ tỉnh Sóc Trăng bao gồm LĐLĐ các huyện Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, Kế Sách, Mỹ Tú, Thạnh Trị.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, LĐLĐ các huyện đã phát huy vai trò trách nhiệm của công đoàn trong chăm lo, cải thiện đời sống, thực hiện tốt nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, NLĐ.
Tổ chức Chương trình Tết sum vầy - Xuân chia sẻ năm 2024 được các LĐLĐ huyện tổ chức thực hiện và chỉ đạo các CĐCS thực hiện tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp với nhiều hoạt động như thăm, tặng quà cho đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh hiểm nghèo, tham gia các chương trình Chợ Tết Công đoàn.
Tặng quà cho 46 đoàn viên, NLĐ có hoàn cảnh khó khăn với số tiền trị giá 24.5 triệu đồng nhân Tháng công nhân 2024.
Lãnh đạo LĐLĐ các huyện Cụm thi đua số 2 ký kết giao ước thi đua
Chương trình nhà Mái ấm Công đoàn được các LĐLĐ huyện duy trì triển khai thực hiện kịp thời hỗ trợ cất mới 9 căn nhà cho đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn với tổng số tiền 450 triệu đồng.
Có 11/11 doanh nghiệp điều chỉnh tăng giá trị bữa ăn ca từ 20.000 - 25.000 đồng/suất trở lên. 11/11 doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn ký mới các thỏa ước lao động tập thể.
LĐLĐ các huyện đã ký mới thỏa thuận hợp tác với một số doanh nghiệp. Qua đó có 120 lượt đoàn viên, CNVCLĐ được thụ hưởng chính sách ưu đãi khi mua sắm, sử dụng dịch vụ với tổng số tiền được giảm hơn 85 triệu đồng.
6 tháng cuối năm 2024, LĐLĐ huyện Cụm thi đua số 2 tiếp tục chăm lo đời sống vật chất tinh thần, tăng cường thực hiện nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ, nhất là tập trung nâng cao chất lượng đối thoại, thương lượng tập thể về tiền lương, tiền thưởng và chất lượng bữa ăn ca, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi và ATVSLĐ.
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật gắn với việc vận động đoàn viên, NLĐ học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
ANH KHOA

Toàn bộ thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất người lao động cần biết
Trình tự thực hiện
Bước 1. Lập, nộp hồ sơ
- Đối với người hưởng
+ Trường hợp (1) người hưởng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội: Lập hồ sơ theo quy định; nộp cho đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
+ Trường hợp (2) người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 1-1-2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị mà có nguyện vọng nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan bảo hiểm xã hội): Lập hồ sơ theo quy định; nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động
Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động; lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu 01B-HSB) trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; nộp cho cơ quan BHXH nơi đơn vị sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội.
Ảnh minh họa
Bước 2. Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định
Bước 3: Nhận kết quả giải quyết
- Đơn vị sử dụng lao động: nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp DSPHSK (mẫu C70a-HD) và tiền trợ cấp để chi trả cho người lao động đăng ký nhận tiền mặt tại đơn vị sử dụng lao động.
- Người hưởng: nhận tiền trợ cấp.
Cách thức thực hiện
**Nộp hồ sơ
- Người hưởng thuộc trường hợp (1) nộp hồ sơ trực tiếp cho đơn vị sử dụng lao động.
- Người hưởng thuộc trường hợp (2) nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
+ Thông qua giao dịch điện tử: Cá nhân đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); Trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan bảo hiểm xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích.
+ Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.
- Đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua giao dịch điện tử: đơn vị sử dụng lao động lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN; trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy đến cơ quan bảo hiểm xã hội qua dịch vụ bưu chính công ích.
+ Thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
+ Trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
**Nhận kết quả
- Đơn vị sử dụng lao động: trực tiếp nhận Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, giao dịch điện tử; nhận tiền trợ cấp cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển qua tài khoản của đơn vị để chi trả cho người lao động đăng ký nhận bằng tiền mặt tại đơn vị sử dụng lao động.
- Người hưởng nhận tiền trợ cấp bằng một trong các hình thức sau:
+ Thông qua tài khoản cá nhân;
+ Trực tiếp nhận tại cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp chưa nhận tại đơn vị mà đơn vị đã chuyển lại kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội và trong trường hợp thôi việc trước khi sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi mà không có tài khoản cá nhân;
+ Thông qua đơn vị sử dụng lao động đối với trường hợp người hưởng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội.
+ Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục "ủy quyền lĩnh thay các chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp" hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Thành phần hồ sơ
(Trường hợp không quy định rõ bản chính thì có thể nộp bản sao hợp lệ)
1. Trường hợp đang đóng bảo hiểm xã hội.
1.1. Đối với người hưởng là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội.
1.1.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
1.1.2. Lao động nữ sinh con:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con.
- Trường hợp con chết sau khi sinh: Bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc Trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản giám định y khoa. của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
1.1.3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
1.1.4. Trường hợp lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con:
Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
1.1.5. Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ do nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì tiếp nhận một lần hồ sơ như nêu tại tiết 1.1.4.
1.2. Đối với đơn vị sử dụng lao động: Bản chính Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (01B-HSB).
2. Trường hợp người hưởng là người sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội do đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (áp dụng cho cả trường hợp sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi trong thời gian đang đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 1-1-2018 trở đi nhưng đã thôi việc tại đơn vị sử dụng lao động và nộp hồ sơ hưởng chế độ tại cơ quan bảo hiểm xã hội):
2.1. Trường hợp sinh con, nhận con:
2.1.1. Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc Bản sao Giấy chứng sinh của con.
2.1.2. Trường hợp con chết sau khi sinh: bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con, bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hồ sơ bệnh án hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
2.1.3. Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.
2.1.4. Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm Biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
2.1.5. Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.
- Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
- Trường hợp hồ sơ nêu trên không thể hiện việc nghỉ dưỡng thai thì có Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
2.1.6. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
2.1.7. Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
2.2. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
Thời hạn giải quyết
- Nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Nhận hồ sơ từ người hưởng (thuộc trường hợp (2)): Tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
T.Ngôn
Nguồn:https://nld.com.vn/cong-doan/toan-bo-thu-tuc-huong-che-do-thai-san-moi-nhat-nguoi-lao-dong-can-biet-20210405100557944.htm